Giới thiệu

Ngày 14 tháng 9 năm 1922, Sở Hải dương học Nghề cá Đông dương – tiền thân của Viện Hải dương học ngày nay đã được thành lập và thực hiện bốn hướng nghiên cứu khoa học chính nhằm khai thác và phát triển các thủy vực của Biển Đông. Một là nghiên cứu cơ bản điều tra, nghiên cứu đặc điểm tài nguyên, môi trường và nguồn lợi biển phục vụ khai thác, quản lý, phát triển kinh tế biển quốc gia; Hai là xây dựng năng lực khoa học – công nghệ biển đảm bảo các dịch vụ công ích như đo đạc, thu thập thông tin khoa học phục vụ xây dựng công trình biển và giao thông hàng hải, dự báo về môi trường biển bảo đảm an toàn cho việc khai thác bảo tồn nguồn lợi và bảo vệ môi trường, dự báo và giảm thiểu các tai biến thiên nhiên như xói lở bồi tụ, nước dâng do bão, các dịch bệnh thủy sản do ô nhiễm môi trường biển; Ba là nghiên cứu khoa học – công nghệ ứng dụng cho phát triển nghề cá, đảm bảo an ninh lương thực như xây dựng các quy trình nuôi các loài thủy sản, cung cấp con giống, tách chiết các chất có hoạt tính sinh học từ sinh vật biển phục vụ ứng dụng y dược và nghiên cứu an toàn thực phẩm biển, công nghệ phục vụ khai thác thủy sản; Bốn là cung cấp các luận chứng khoa học cho các cơ quan có chức năng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền vùng biển và hải đảo trên thềm lục địa của Việt Nam.
Viện Hải dương học
1. Quyết định thành lập
Viện Hải dương học được thành lập theo quyết định số 23/KHCNQG-QĐ ngày 19/6/1993 của Giám đốc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (nay là Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam) quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Viện Hải dương học.

2. Địa chỉ liên hệ

Số 01 Cầu Đá, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa (trụ sở chính)

Số 02 Hùng Vương, phường Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Điện thoại: (+84.258) 3590036; (+84.258) 3590037
Email: vanthu@vnio.vast.vn

Website: http://www.vnio.org.vn

3. Chức năng, nhiệm vụ

Chức năng:

Viện Hải dương học thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản; điều tra cơ bản; phát triển công nghệ; triển khai và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào thực tiễn; tư vấn và thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực hải dương học và các lĩnh vực khoa học, công nghệ biển có liên quan theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ:

  1. Nghiên cứu cơ bản về đặc điểm của các quá trình, quy luật hải dương học, sinh học và sinh thái học, các hiện tượng đặc biệt của biển và đại dương, tương tác thủy quyển – khí quyển – thạch quyển và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu trên Biển Đông.
  2. Điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên; đa dạng sinh học; đặc điểm sinh học – sinh thái – sinh hóa thủy sinh vật; nguồn lợi sinh vật, phi sinh vật và môi trường biển.
  3. Nghiên cứu ứng dụng và triển khai trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ biển, ưu tiên các lĩnh vực công nghệ vật liệu; hóa sinh và công nghệ hoá học; sinh học và công nghệ sinh học; quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên, nuôi trồng thủy sản bền vững; công nghệ chế biến sau thu hoạch; công nghệ phục hồi hệ sinh thái và nguồn lợi liên quan, bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý giảm thiểu tảo nở hoa gây hại; vật lý và tin học ứng dụng; viễn thám; dự báo các quá trình hải dương; khảo sát phục vụ thiết kế công trình biển và ven bờ.
  4. Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội theo quy định của pháp luật.
  5. Tham gia tư vấn chính sách, chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển; tư vấn và thực hiện các dịch vụ kiểm định an toàn thực phẩm biển, sinh vật gây hại, quan trắc, đánh giá tác động môi trường và các lĩnh vực khoa học, công nghệ biển có liên quan theo quy định của pháp luật.
  6. Xây dựng bộ mẫu sinh vật và phi sinh vật, trao đổi mẫu vật trong và ngoài nước, chuyển giao kỹ thuật bảo tàng biển; giám định và quản lý các bộ mẫu sinh vật và phi sinh vật.
  7. Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực hải dương học, thủy sinh học và các lĩnh vực khoa học và công nghệ biển có liên quan.
  8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ biển và các lĩnh vực khác có liên quan.
  9. Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
  10. Quản lý tổ chức, bộ máy; quản lý và sử dụng viên chức, người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Viện Hàn lâm.
  11. Quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Viện Hàn lâm.
  12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện Hàn lâm giao.

4. Những thành tựu nổi bật

Nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng triển khai:

Trong giai đoạn 2021 – 2025, Viện đã triển khai 122 đề tài, nhiệm vụ KHCN các cấp (17 đề tài cấp nhà nước); 3 Đề tài ủy quyền thực hiện tại Viện Hàn lâm, 1 nhiệm vụ Sự nghiệp kinh tế và 01 Nhiệm vụ Sự nghiệp môi trường); 50 Đề tài cấp Viện Hàn lâm (Dự án trọng điểm; Đề tài Độc lập; Đề tài thuộc các hướng ưu tiên; Dự án phát triển sản phẩm thương mại, dự án phát triển công nghệ, dự án thương mại hóa sản phẩm; Đề tài Hợp tác quốc tế); 18 nhiệm vụ hỗ trợ Nghiên cứu viên cao cấp; 33 Đề tài cơ sở, hơn 50 hợp đồng khoa học với các địa phương, trường, viện, doanh nghiệp. Viện đã xuất bản tổng số 584 công trình khoa học bao gồm: 194 bài báo SCI-E; 78 bài báo quốc tế có mã ISSN, 02 bài VAST1, 281 bài quốc gia có mã ISSN (68 VAST 2); 08 giải pháp hữu ích, và có 21 sách. Đặc biệt, trong 2 năm 2024-2025, Viện đã xuất bản tổng số 155 bài báo khoa học (trong đó có 63 bài báo quốc tế SCI/E), với 38 bài trong số đặc biệt tạp chí Regional Studies in Marine Science (Q2) kỷ niệm 50 năm thành lập Viện hàn lâm KHCNVN .

Một số kết quả nổi bật:

  • Phát triển bộ KIT phát hiện nhanh độc tố vi tảo gây ngộ độc mất trí nhớ ASP và ngộ độc gây liệt cơ PSP trong sản phẩm hải sản (được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích, 12/2018);
  • Xác định nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phòng tránh dòng Rip tại bãi tắm các tỉnh Phú Yên, Quảng Nam phục vụ bảo đảm an toàn cho cư dân và du lịch biển (Đạt Giải C Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa năm 2021);
  • Phục hồi hệ sinh thái rạn san hô ở Nha Trang, Phú Quốc, Côn Đảo, Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Lý Sơn (Quảng Ngãi)… góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn lợi, phát triển bền vững ngành thủy sản và du lịch; chuyển giao kỹ thuật phục hồi rạn san hô cho các khu bảo tồn biển, chính quyền địa phương và các doanh nghiêp phục vụ hoạt động quản lý và phục hồi, với sự hỗ trợ và giám sát của các nhà khoa học Viện;
  • Qui trình sản xuất giống cá khoang cổ nemo Amphiprion ocellaris (được cấp Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích vào năm 2023), cung cấp nguồn cá giống cho thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần bảo tồn nguồn lợi cá rạn san hô tự nhiên;
  • Quy trình nuôi hàu sử dụng vỏ hàu cũ để thay thế tấm Fibro xi măng làm giá thể, rút ngắn được thời gian từ 3-5 tháng, tiết kiệm 70-75% chi phí, không gây ô nhiễm môi trường so với phương pháp nuôi truyền thống;
  • Thu thập và chế tác 18.124 mẫu sinh vật biển với 2.414 mẫu trưng bày và 15.710 tiêu bản (Dự án thành phần “Xây dựng bộ sưu tập mẫu sinh vật biển Miền Nam Việt Nam” thuộc Dự án “Xây dựng Bộ sưu tập mẫu vật quốc gia về Thiên nhiên Việt Nam”), góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu và hoàn thiện bộ mẫu sinh vật biển thuộc bộ sưu tập mẫu vật quốc gia về thiên nhiên Việt Nam.

Hợp tác quốc tế:

      Trong 5 năm qua Viện vừa tiếp tục duy trì quan hệ hợp tác với các đối tác truyền thống (Nhật bản, Nga, Hàn quốc, Pháp, Đan Mạch, Đức…), vừa tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về nghiên cứu KHCN biển với các đối tác mới như Hoa Kỳ, Malaysia, Thái Lan, Ý, Australia.

      Viện đã thực hiện 01 dự án viện trợ NGO từ USAID, Hoa Kỳ (2016 – 5/2022) nghiên cứu các rạn san hô ở vùng biển Nam Việt Nam nhằm bảo tồn đa dạng sinh học biển; 01 dự án viện trợ kỹ thuật (ODA) từ KIOST, Hàn quốc (2019 – 2022) nhằm hỗ trợ xây dựng năng lực Hải dương học ứng dụng tại Việt Nam, Viện đã hợp tác với Viện Khoa học biển Australia (AIMS) thực hiện Nhiệm vụ “Ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực giám sát rạn san hô tại Việt Nam” (10/2023- 4/2025). Hiện đang triển khai với đối tác Pháp dự án NEMESIS nghiên cứu hệ sinh thái vi khuẩn biển gây bệnh và kháng kháng sinh trên các loài nuôi thủy hải sản (2022 – 2025), LOTUS (Land Ocean aTmosphere coUpled System) thiết lập PTN dùng chung nghiên cứu Biển-Khí quyển-Lục địa (2023- 2028); “Nghiên cứu các giải pháp giám sát biến động phục vụ bảo tồn đa dạng sinh vật đáy vùng ven biển Nam Trung Bộ Việt Nam dưới tác động của quá trình đô thị hóa” với đốc tác Ý và 5 nhiệm vụ HTQT cấp Viện Hàn lâm với đối tác Nga, Belarus.

      Viện đã tổ chức thành công 02 chuyến khảo sát, thu mẫu bằng tàu Viện sĩ Oparin năm 2023 và 2025 trong khuôn khổ chương trình hợp tác VAST – FEB RAS giai đoạn 2010 – 2025.

      Viện Hải dương học là cơ quan chủ trì Ủy ban Hải dương học liên chính phủ Việt Nam (IOC Việt Nam), đã tham gia nhiều chương trình hợp tác quốc tế của IOC như IOC/WESTPAC, GOOS/IOC, IODE/IOC, GLOSS/IOC, GEBCO/IOC, GEOHAB. TS. Đào Việt Hà, Viện trưởng, là thành viên Ban Tư vấn Khoa học, thành viên Nhóm chuyên gia về Kiến thức đại dương và Trưởng dự án về sinh vật biển độc của IOC/WESTPAC; các nhà khoa học của Viện tham gia trong Nhóm chuyên gia về Quy hoạch không gian biển và Mạng lưới các nhà khoa học trẻ ECOP của WESTPAC; nhóm chuyên gia về Phát triển năng lực của IOC/UNESCO.

      Từ năm 2019, Phòng thí nghiệm trọng điểm cấp Viện Hàn lâm KHCNVN về độc tố và an toàn thực phẩm biển của Viện đã được IOC/UNESCO công nhận là “Trung tâm nghiên cứu và đào tạo về độc tố và an toàn thực phẩm biển khu vực Tây Thái Bình Dương” (RTRC-MTSS). Đây là một trong số 6 trung tâm RTRC của IOC-UNESCO được thành lập trong khuôn khổ Hành động Thập kỷ Đại dương UN23 của WESTPAC “Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi xây dựng năng lực khu vực Tây Thái Bình Dương- Mạng lưới các Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu Khoa học biển (RTRC)”. Thông qua các khóa đào tạo chuyên môn và trao đổi khoa học, Trung tâm RTRC-MTSS đã và đang thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực nghiên cứu độc tố biển cho các nước đang phát triển, đặc biệt các nước trong khu vực Tây Thái Bình Dương; Xây dựng mạng lưới nghiên cứu, thúc đẩy hợp tác và tiến hành các nghiên cứu chung về độc tố biển và an toàn thực phẩm biển giữa các nhà khoa học, các tổ chức và các nước trong khu vực WESTPAC, góp phần thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững SDG 14 của LHQ.

      Các hoạt động hợp tác nghiên cứu khoa học biển trong giai đoạn vừa qua đã tiếp tục góp phần khẳng định vai trò, vị thế ngày càng được nâng cao của Việt Nam trong lĩnh vực này trên trường quốc tế và trong khu vực.

Đào tạo:

    Phối hợp với Học viện Khoa học và Công nghệ, trong 5 năm qua, Viện đã và đang đào tạo 5 NCS và nhiều Thạc sĩ tại cơ sở đào tạo của Viện. Một số cán bộ của Viện tham gia giảng dạy, hướng dẫn luận án đại học và sau đại học tại các trường, Viện trong nước.

Bảo tàng Hải dương học:

      Là một bộ phận không thể tách rời cùng lịch sử hình thành và phát triển của Viện Hải dương học. Bảo tàng gồm khu nuôi thuần hóa sinh vật biển và các khu vực trưng bày mẫu vật sống và mẫu vật tiêu bản theo các chủ đề, khu thuần hóa, bảo tồn sinh vật biển, khu trưng bày mẫu vật Hoàng Sa – Trường Sa, và công viên Trường Sa. Hệ thống Aquarium và lưu trữ mẫu vật của Bảo tàng đang nuôi giữ và bảo quản hơn 20.000 mẫu vật với tính đa dạng cao, đặc trưng cho các hệ sinh thái biển điển hình, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục truyền thông cộng đồng. Hệ thống trưng bày về Hoàng Sa – Trường Sa với những nội dung và hình thức trưng bày rất đa dạng, là nơi du khách có những trải nghiệm chân thực và đầy đủ về vùng biển đảo thân yêu của Tổ quốc, góp phần nâng cao nhận thức của công chúng về tài nguyên, chủ quyền lãnh thổ quốc gia trên biển.

      Với bề dày lịch sử và các hoạt động nổi bật, Bảo tàng Hải dương học là thành viên của Hiệp hội bảo tàng quốc tế ICOM, một địa chỉ tin cậy cho học sinh, sinh viên và các nhà nghiên cứu tới làm việc, học tập và cũng là nơi du khách đến để mở mang hiểu biết về không gian lãnh thổ, tài nguyên và môi trường biển Việt Nam. Là một trong những điểm đến được yêu thích ở thành phố biển Nha Trang, Bảo tàng Hải dương học đón hàng trăm ngàn lượt khách tham quan mỗi năm. Việc tham quan giải trí trong Bảo tàng được gắn liền với việc phổ biến những kiến thức, trong đó tuyên truyền về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và toàn vẹn lãnh thổ được xác định là một trong những nội dung quan trọng nhất, được lồng ghép trong từng chuyên đề cụ thể và tại mỗi khu vực trưng bày.

      Các kết quả nghiên cứu khoa học về đánh giá tác động môi trường; giám sát, phục hồi hệ sinh thái; bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ tài nguyên môi trường biển luôn được ưu tiên trong hoạt động truyền thông và giáo dục cộng đồng của Viện bằng nhiều thức đa dạng, phong phú, đặc biệt là có sự tham gia giảng dạy, trao đổi của các nhà khoa học đầu ngành.

      Cùng với sự nâng cấp không ngừng về cơ sở vật chất và chất lượng phục vụ, số lượng khách tham quan Bảo tàng đã tăng đáng kể hàng năm, là một trong 10 bảo tàng thu hút khách tham quan nhất Việt Nam.